- PHỤ LỤC CÁC PHƯƠNG
- Tam Sinh Ẩm Khương
Sinh Nam Tinh 1 lạng
Sinh xuyên ô 0,5 lạng bỏ vỏ
Sinh Phụ tử 0,5 lạng bỏ vỏ
Mộc hương 2 tiền
Mỗi lần dùng tổng cộng 1 lạng, gia Nhân Sâm 1 lạng, sắc uống
- Hà Gian Địa Hoàng Ẩm Tử Phương
Thục địa, Ba kích (bỏ ruột), Sơn thù, Nhục Thung Dung (tẩm rượu), Phụ tử, Thạch hộc, Ngũ vị, Phục linh, Thạch Xương bồ, Viễn chí (bỏ tâm), Quan quế, Mạch Môn Đông (bỏ tâm). Đều lượng bằng nhau, mỗi lần uống 5 tiền, cho vào một ít Bạc hà, khương táo, sắc uống.
- Dịch Lão Thiên Ma Hoàn Phương
Thiên ma 6 lạng (tẩm rượu ba ngày, bồi khô, trừ phong)
Ngưu tất 6 lạng (ngâm rượu ba ngày, bồi khô, cường gân)
Huyền sâm 6 lạng (khu cơ quân lãnh)
Đương quy 20 lạng (hòa dưỡng huyết mạch)
Khương hoạt 10 lạng ( khử phong ở cốt)
Đỗ trọng 7 lạng (làm gân cốt đều tươi)
Phụ tử 1 lạng (giúp huyết hành trong các kinh)
Tỳ giải 6 lạng (tráng gân cốt)
Sinh chuẩn địa hoàng 1 cân (ích chân âm)
Các sách đều ghi, gọi là Du Phong Đan, cùng phương này tương hợp, trị các chứng phong, chi, thân tê bì (ma mộc), chân tay bất toại. Nhưng dù phong đan không có Phụ tử, gia nhục quế 3 lạng, Chuẩn Địa Hoàng 1 cân, các thứ khác như bài này.
- Khảo bổ Tiểu Tục Mệnh thang
Ma hoàng, Nhân Sâm, Hoàng cầm, Bạch thược, Phòng kỷ, Quế chi, Xuyên khung, Phòng phong, Cam thảo, Phụ tử, Hạnh nhân, Thạch cao, Đương quy.
Phương gốc không có Phụ tử, Phòng phong, Phòng kỷ.
- Lục vị Phụ tử thang
Phụ tử, Nhục quế, Phòng kỷ đều 4 tiền
Bạch truật, Phục linh đều 3 tiền
Chích thảo 2 tiền
- Bồ hoàng thang
Bồ hoàng 1 lạng sao vàng
Thanh tửu 10 chén lớn (rượu trắng)
Hâm nóng, uống ấm
- Nhị thập tứ vị lưu khí ẩm
Đinh hương, Nhục quế, Thảo quả, Mạch Môn Đông, Xích Phục linh, Mộc thông, Tần lang, Chỉ xác, Nùng Phác, Mộc qua, Đại phúc bì, Trần bì, Mộc hương, Nhân Sâm, Bạch truật, Bồng Nga truật, Cam thảo, Tử tô, Hương phụ, Xương bồ, Thanh bì.
- Ô mai hoàn
Ô mai 30 cái bỏ hạt
Nhân Sâm, Tế tân, Hương phụ, Phụ tử (sao qua), Quế chi (tẩy sạch sao qua), đều 6 tiền.
Hoàng liên (sao) 6 tiền
Can khương 1 ly sao qua
Đương quy (tẩm rượu), Thục tiêu (bỏ mắt và nắp miệng) đều 4 tiền
Gộp lại làm viên, dùng Lý trung thang để chiêu uống.
- Bát vị thuận khí tán
Bạch chỉ, Đài ô, Thanh bì, Trần bì, Bạch truật, Nhân Sâm, Phục linh, Cảm thảo.
- Quế chi thang – trị kinh Thái Dương thương hàn phát nhiệt, tự đổ mồ hôi, sợ gió
Quế chi, Thược dược, Cam thảo
- Ma hoàng thang – trị Thái Dương kinh thương hàn phát nhiệt, không mồ hôi, ghét lạnh.
Ma hoàng, Quế chi, Cam thảo, Hạnh nhân
- Tiểu Sài hồ thang – trị Thiếu Dương đởm kinh, tai điếc, sườn đau, nóng, lạnh qua lại, miệng đắng.
Sài hồ, Hoàng cầm, Cam thảo
- Đại Sài hồ thang – biểu chứng chưa trừ mà lý chứng đã cấp, đổ mồ hôi, tả hạ đều có (hạ hãn kiêm hành)
Sài hồ, Hoàng cầm, Thược dược, Bán Hạ, Nhân Sâm, Đại Hoàng, Chỉ thực
- Bạch hổ thang – trị thân nhiệt, đại khát, có mồ hôi, mạch hồng đại. Nếu như không khát không thể dùng thuốc này, đại kỵ. Thủy hoặc là âm hư phát nhiệt, uống vào tất chết. Nếu là tháng năm tháng sáu, bệnh thương thử tất dùng phương này. Nên phải xét kỹ hư, thực.
Thạch ly, Tri mẫu, Cam thảo, Nhân Sâm, Trúc diệp (lá tre), gạo nếp
- Điều vị thừa khí thang
Trị Thái Dương, Dương Minh không ghét lạnh, mà trái lại ghét nóng, đại tiện bí, kết mà nôn ọe, hàng ngày đến giờ thân (3 giờ chiều) là sốt. Dương Minh có hai chứng: tại kinh tất giải cơ, đã vào phủ tất công hạ
Đại Hoàng, Cam thảo, Mang tiêu
16.Tiểu thừa khí thang
Sáu, bảy ngày không đại tiện, bụng trước đầy, phiền muộn, bệnh ở chứng biểu của Dương Minh. Sau khi ra mồ hôi, không ghét lạnh, nhiệt tăng nhanh, nói cuồng, mà suyễn thở.
Đại Hoàng, Nùng Phác, Chỉ thực.
- Đại thừa khí thang
Trị Dương Minh, Thái Âm, sáu bảy ngày không đại tiện, bụng đầy, phiền khát, giống Thiếu Âm, lưỡi khô, miệng táo, giờ thân phát nhiệt mạnh, mạch trầm, thực.
Đại Hoàng, Nùng Phác, Chỉ thực, Mang tiêu
- Đào nhân thừa khí thang
Trị chứng ngoài đã giải, ruột nôn cấp, đại tiện đen, tiểu tiện lợi, là chứng ứ huyết.
- Tứ nghịch tán
Trị dương khí cao cực, mạch máu không thông, tứ chi quyết nghịch tại dưới cánh tay và bắp chân, nếu có âm chứng thì ở trên sẽ qua khuỷu tay, ở dưới thì qua đầu gối, lấy đó mà biến.
Sài hồ, Thược dược, Cam thảo, Chỉ thực
- Lý trung thang
Trị bệnh cấp ở Thái Âm, tự lợi, không khát, các chứng hàn nhiều mà đau bụng.
Nhân Sâm, Cam thảo, Can khương, Bạch truật
Gia Phụ tử tức là Phụ tử lý trung thang
- Trấn vũ thang
Phục linh, Thược dược, sinh khương, Phụ tử, Bạch truật.
- Tứ nghịch thang
Phụ tử, Can khương, Cam thảo
- Truật phụ thang
Bạch truật, Phụ tử, Cam thảo
- KHương phụ thang
Can khương, Phụ tử
- Hồi dương phản bản thang
Phương này trị âm hư cách dương, âm cực phát táo, khát mà mặt đỏ, muốn ngồi, nằm vào trong bùn, nước. Mạch đều vô lực, hoặc mạch tất cả đều như không có, muốn tuyệt.
Thục phụ, Can khương, Cam thảo, Nhân Sâm, Ngũ vị, Hoàng liên, Lạp trà.
Mặt mang sắc dương, dưới lại hư, gia Liên tu, thông bạch 7 cọng, dùng nước lóng bùn cho sạch để sắc. Khi cho uống nên dùng nước lạnh để thăm lạnh, thêm vào nước mật lợn, nước tiểu người, mỗi thứ một môi, cho uống. Không có mạch mà mạch hồi dần dần thì sống, còn mạch hồi tức thời sẽ chết.
- Sinh địa Hoàng liên thang
Sinh địa, Xuyên khung, Đương quy, Chi tử, Hoàng liên, Hoàng cầm, Thược dược, Phòng phong.
- Dương độc Thăng ma thang
Thăng ma (nửa lạng), Đương quy, Thục tiêu, Hùng hoàng, Quế chi (đều 1 lạng). Mỗi lần uống 5 tiền, nước một chung rưỡi, sắc còn một chén, uống ấm, lại chân tay thu được mồ hôi, nôn được là đẹp.
- Dương độc Cam thảo thang
Cam thảo, Thăng ma (đều nửa lạng), Đương quy, Xuyên tiêu, Tê giác (đều 1 lạng)
Mỗi lần lấy 5 tiền, nước 1 chén rưỡi, sắc còn 1 chén
Hai phương này so với Dương độc, âm độc của thương hàn luận đặc biệt khác nhau, cho nên ghi lại. Là cảm cái khí dịch lệ phi thường của trời đất, truyền nhiễm qua các nhà, cho nên gọi là chứng thời dịch là như vậy.
- Cổ phương tiêu dao tán
Sài hồ, Bạc hà, Đương quy, Thược dược, Trần bì, Cam thảo, Bạch truật, Phục thần
Gia vị Đan bì, Sơn chi. Tôi lấy Sơn chi, khuất khúc hạ hành, tiết thủy. Dùng thay bằng Thù du sao, Hoàng liên
- Ma hoàng Quế chi thang
Nhân Sâm (nguyên khí của thượng tiêu không đủ mà bị thực bệnh ở biểu) 3 phân
Mạch Môn Đông 3 phân
Quế chi (vị cay, phát tán hàn khí), Đương quy(hòa huyết, dưỡng huyết) đều 5 phân
Ma hoàng (bỏ bọt gốc, chủ tán hàn khí), Cam thảo (vị ngọt, phát tán hàn khí), hoàng kỳ (thực biểu, ích vệ), bạch thược đều 1 tiền.
Ngũ vị tử 5 hạt (an mạch khí)
Trước lấy 3 chén nước, nấu sôi một vị Ma hoàng, khử bọt, đến còn 2 chén, nhập các thứ còn lại sắc còn 1 chén, để bớt nóng uống, chỉ 1 lần là khỏi, không làm lại.